Bìa tạp chí

 

009bet

Xác định đồng thời acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil và mirodenafil bằng phương pháp CE-C4D

Hoàng Thị Lan Anh Nguyễn Thị Oanh Đinh Thị Dịu Đỗ Yến Nhi Phạm Gia Bách Vũ Thị Trang Nguyễn Thị Ánh Hường Lê Thị Hồng Hảo
Ngày nhận: 04/05/2022
Đã sửa đổi: 03/06/2022
Ngày chấp nhận: 03/06/2022
Ngày đăng: 05/10/2022

Chi tiết

Các trích dẫn
Hoàng Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Oanh, Đinh Thị Dịu, Đỗ Yến Nhi, Phạm Gia Bách, Vũ Thị Trang, Nguyễn Thị Ánh Hường, Lê Thị Hồng Hảo. "Xác định đồng thời acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil và mirodenafil bằng phương pháp CE-C4D". Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực phẩm. tập 5 - số 3, pp. 291-302, 2022
Phát hành
PP
291-302
Counter
496

Main Article Content

Tóm tắt

Hiện nay, xu hướng sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe (TPBVSK) giúp tăng cường, bổ trợ, nâng cao sức khỏe đang rất được ưa chuộng, đặc biệt là các sản phẩm có nguồn gốc từ tự nhiên. Một trong số đó là các sản phẩm tăng cường sinh lý nam. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm đã bị phát hiện có chứa các thuốc điều trị rối loạn cương dương nhóm ức chế enzym phosphodiesterase-5 (PDE-5). Điều này gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng. Phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc (CE-C4D) đã được sử dụng để nghiên cứu xác định đồng thời bốn chất nhóm PDE-5 (gồm: acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil và mirodenafil) trong mẫu TPBVSK. Điều kiện phân tích được lựa chọn gồm: hệ đệm arginine (Arg) 20 mM/acid acetic (Ace)/acetonitrile (ACN) 20 % pH 6,5, mao quản silica đường kính trong 50 μm với chiều dài hiệu dụng 50 cm, thế tách là 20 kV, bơm mẫu thủy động học kiểu xiphong ở độ cao 25 cm trong 30 s. Giới hạn phát hiện tương ứng đạt được với acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil và mirodenafil lần lượt là 2,1 mg/L, 1,6 mg/L, 2,3 mg/L, 1,3 mg/L với độ lặp lại (< 5 %) và độ thu hồi tốt (97,6 - 101,3 %). Quy trình phân tích đã được áp dụng để xác định đồng thời hàm lượng bốn chất nhóm PDE-5 trong ba mẫu TPBVSK. Kết quả bước đầu chưa phát hiện bốn chất PDE-5 trong các mẫu này. Để minh chứng khả năng áp dụng của phương pháp, hỗn hợp bốn chất chuẩn PDE-5 này đã được thêm vào ba mẫu và tiến hành xác định hiệu suất thu hồi. Kết quả các hiệu suất thu hồi đạt được trong khoảng 98,8 - 100,6 %, cho thấy phương pháp có tiềm năng áp dụng nhằm phân tích các chất PDE-5 trong mẫu TPBVSK.

Từ khóa:

PDE-5, CE-C4D, acetyl vardenafil, homosildenafil, hydroxy acetildenafil, mirodenafil

Trích dẫn

[1]. Ministry of Health, Vietnam National Pharmacopoeia, Medicine Publishing House, Hanoi, 2007.
[2]. Y. K. Gupt, T. Kaleekal, and S. Joshi, ''Missue of Coritcosteroids in some of the drugs dispensed as preaparations from alternative systems of medicine in India,'' Pharmacoepidemiology and Drug Safety, vol. 9, pp. 599-6002, 2000.
[3]. P. Zou, S. S.-Y. Oh, P. Hou, M.-Y. Low, and H.-L. Koh, “Simultaneous determination of synthetic phosphodiesterase-5 inhibitors found in a dietary supplement and pre-mixed bulk powders for dietary supplements using high-performance liquid chromatography with diode array detection and liquid chromatography–electrospray ionization tandem mass spectrometry,” Journal of Chromatography A, vol. 1104, no. 1-2, pp. 113-122, 2006.
[4]. Amir Alhaj Sakur, Shaza Affas, “Validated spectrophotometric method to determine vardenafil and sildenafil in pharmaceutical forms using potassium iodide and potassium iodate,” International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, vol. 9, no. 10, pp. 65, 2017.
[5]. S. K. Lee, Y. Kim, T. K. Kim, G-J. Im, B-Y. Lee, D-H. Kim, C. Jin, and H. H. Yoo, “Determination of mirodenafil and sildenafil in the plasma and corpus cavernous of SD male rats,” Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, vol. 49, no. 2, pp. 513-518, 2009.
[6]. W. F. Smyth, V. Rodriguez, “Recent studies of the electrospray ionisation behaviour of selected drugs and their application in capillary electrophoresis-mass spectrometry and liquid chromatography-mass spectrometry,” Journal of Chromatography A, vol. 1159, no. 1-2, pp. 159-174, 2007.
[7]. D. N. Patel, L. Li, , C.-L. Kee, X. Ge, M.-Y. Low, and H.-L Koh, “Screening of synthetic PDE-5 inhibitors and their analogues as adulterants: Analytical techniques and challenges,” Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, vol. 87, pp. 176-190, 2014.
[8]. D. T. C. Minh, L. A. Thi, N. T. T.Huyen, L. V.Vu, N. T. K. Anh, and P. T. T. Ha, “Detection of sildenafil adulterated in herbal products using thin layer chromatography combined with surface enhanced Raman spectroscopy: “Double coffee-ring effect” based enhancement,” Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, vol. 174, pp. 340–347, 2019.
[9]. Le Thi Hong Hao, Pham Thi Ngoc Mai, Nguyen Thi Anh Huong, Nguyen Van Anh, Pham Tien Duc, Vu Thi Trang, “Application of electrophoresis in food analysis”, Science and Technics Publishing House, 2016.
[10]. T. A. H. Nguyen, T. N. M. Pham, T. T. Doan, T. T. Ta, J. S´aiz, T. Q. H. Nguyen, P. C. Hauser, and T. D. Mai, “Simple semi-automated portable capillary electrophoresis instrument with contactless conductivity detection for the determination of β-agonists in pharmaceutical and pig-feed samples,” Journal of Chromatography A, vol. 1360, pp. 305-311, 2014.
[11]. AOAC Official Methods of Analysis, Appendix F: Guidelines for standard method performance requirements, 2012.

 Gửi bài