Nghiên cứu được tiến hành để tối ưu hóa phương pháp sắc ký trao đổi ion hiệu năng cao detector xung ampe (HPAEC-PAD) nhằm xác định hàm lượng myo-inositol trong nền mẫu sữa. Mẫu được thủy phân bằng HCl ở nhiệt độ 120oC trong 6 giờ và được trung hòa đến pH 6,0 ÷ 7,5. Myo-inositol được xác định bằng HPAEC-PAD với các điều kiện: Cột Dionex CarboPacTM MA1 (4 × 250 mm), pha động gồm NaOH 50 mM - NaOH 1M với chương trình gradient. Phương pháp có độ đặc hiệu tốt, đường chuẩn trong khoảng 0,01 - 20 mg/L với hệ số tuyến tính R2 = 0,9998, độ thu hồi > 99,0%, độ lặp lại với RSD < 1,8%. Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp lần lượt là 0,047 µg/g và 0,155 µg/g. Phương pháp đã được áp dụng để xác định hàm lượng myo-inositol trong 10 mẫu sữa cho kết quả dao động khoảng 22,5 ÷ 64,7 mg/100g.
myo-inositol, sắc ký trao đổi ion, HPEAC, PAD
[1]. J. Levine, , “Controlled trials of inositol in psychiatry,” European Neuropsychopharmacology, vol.7 no. 2, pp. 147–155, 1977.
[2]. A. I. Barkai, D. L. Dunner, H. A. Gross, P. Mayo, and R. R. Fieve.“Reduced myo-inositol levels in cerebrospinal fluid from patients with affective disorder,” Biology Psychiatry, vol. 13, no.1, pp. 65-72, 1978.
[3]. H. Shimon, G. Agam, R. H. Belmaker, T. M. Hyde, and J. E. Kleinman. “Reduced frontal cortex inositol levels in postmortem brain of suicide victims and patients with bipolar disorder,” American Journal of Psychiatry, vol. 154, no. 8, pp. 1148-1150, 1997.
[4]. F. Fruzzetti, , D. P erini, M. Russo, F. Bucci, and A. Gadducci “Comparison of two insulin sensitizers, metformin and myo-inositol, in women with polycystic ovary syndrome (PCOS),” Gynecological Endocrinology, vol. 33, no. 1, pp. 39-42, 2016.
[5]. A. D. Genazzani, C. Lanzoni, F. Ricchieri, and V. M. Jasonni “Myo-inositol administration positively affects hyperinsulinemia and hormonal parameters in overweight patients with polycystic ovary syndrome,” Gynecological Endocrinology, vol. 24, no. 3, pp. 139-144, 2008.
[6]. A. Howlett, A. Ohlsson, and N. Plakkal, “Inositol for respiratory distress syndrome in preterm infants,” The Cochrane database of systematic reviews. (3): CD000366, 2012.
[7]. B. M. Simonet, A. Ríos, F. Grases, and M. Valcárcel “Determination of myo-inositol phosphates in food samples by flow injection-capillary zone electrophoresis,” Electrophoresis, vol. 24, no. 12-13, pp. 2092-2098, 2003.
[8]. J. Guo, Y. Shi, C. Xu, R. Zhong, F. Zhang, T. Zhang, and , J. Wang “Quantification of plasma myo-inositol using gas chromatography–mass spectrometry,” Clinica Chimica Acta, vol. 460 pp. 88-92, 2016.
[9]. O. P. S. Rebecca, A. N., Boyce, and C. Somasundram, “Isolation and Identification of Myo-Inositol Crystals from Dragon Fruit (Hylocereus polyrhizus),” Molecules, vol. 17, no. 4, pp. 4583-4594, 2012.
[10]. J.-H., Shin, J.-M.Park, H.-J., Kim, J.-H., Ahn, B.-M., Kwak, and J.-M. Kim, “Development Rapid Analytical Methods for Inositol as a Trace Component by HPLC and LC-MS/MS in Infant Formula,”Korean Journal for Food Science of Animal Resources, vol. 35, no. 4, pp. 466–472, 2015.
[11]. D. Ellingson, T. Pritchard, P. Foy, K. King, B. Mitchell, J. Austad, D. Winters, D. Sullivan, “Analysis of Free and Total Myo-Inositol in Foods, Feeds, and Infant Formula by High-Performance Anion Exchange Chromatography with Pulsed Amperometric Detection, including a Novel Total Extraction Using Microwave-Assisted Acid Hydrolysis and Enzymatic Treatment”, Journal of AOAC International, vol. 95, no. 5, pp. 1469–1478, 2012.
[12]. G. Carlomagno, V. Unfer ,“Inositol safety: clinical evidences,” European Review for Medical and Pharmacological Sciences, vol. 15, no. 8 pp. 931-936, 2011.