Kinh doanh thức ăn đường phố góp phần đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng đối với thực phẩm nhưng cũng mang những mối nguy tiềm ẩn đối với sức khỏe nếu không đảm bảo các điều kiện về an toàn thực phẩm. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 119 cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại huyện Quốc Oai, Hà Nội từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2017. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại huyện Quốc Oai năm 2017 và xác định một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 14,3% các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại huyện Quốc Oai đạt yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm. Yếu tố học vấn, trình độ đào tạo nấu ăn, thâm niên của người kinh doanh thức ăn đường phố, vị trí kinh doanh của các cơ sở, công tác kiểm tra của cơ quan quản lý là các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện an toàn thực phẩm của các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố.
An toàn thực phẩm, thức ăn đường phố, Quốc Oai - Hà Nội
[1] Nations, F.a.A.O.o.t.U. Street food. 4th April 2020 [cited 2020 4 April]; Available from: http://www.fao.org/food/foodsafetyquality/azindex/streetfoods0/en/.
[2] G. M. AnkarBrewooa, G. Darkoc, R. C. Abaidoo, A. Dalsgaardb, P. N. Johnson, W. O. Ellis, and Leon Brimer, “Health risks of toxic metals (Al, Fe and Pb) in two common street vended foods, fufu and friedrice, in Kumasi, Ghana”, Scientific African, vol. 7, pp. e00289, 2020.
[3] B. A. Alimi, “Risk factors in street food practices in developing countries: A review”, Food Science and Human Wellness, vol. 5, no. 3, pp. 141148, 2016.
[4] J.M. Soon, “Rapid Food Hygiene Inspection Tool (RFHiT) to assess hygiene conformance index (CI) of street food vendors”, LWT Food Science and Technology, vol. 113, pp. 108304, 2019.
[5] UBND thành phố Hà Nội, Chỉ thị 08/CTUBND về việc tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, 2016.
[6] Lê Thị Thanh Lương, “Thực trạng điều kiện an toàn thực phẩm, kiến thức thực hành của người chế biến và một số yếu tố liên quan tại các cửa hàng ăn uống của phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội năm 2015”, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội, 2015.
[7] Nguyễn Thùy Dương, “Đánh giá điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan tại các cửa hàng phở trên địa bàn quận Đống Đa, Hà Nội năm 2014”, Trường Đại học Y tế Công cộng, 2014.
[8] UBND huyện Quốc Oai, “Giới thiệu chung Quốc Oai,” 2013, 25/11/2016]; [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://quocoai.hanoi.gov.vn/gioithieu.
[9] Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật An toàn thực phẩm, 2010.
[10] Nguyễn Thế Hiển, Đánh giá công tác quản lý VSATTP đối với các cửa hàng ăn tại Thị trấn Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội 2010, Trường Đại học Y tế Công cộng, 2010.
[11] Trương Thị Thu Thủy, Đánh giá công tác quản lý ATTP của cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố xã Phong Mỹ, Thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp năm 2016, Trường Đại học Y tế Công cộng, 2016.
[12] A. M. Omemu and S. T. Aderoju, “Food safety knowledge and practices of street food ven dors in the city of Abeokuta, Nigeria”, Food Control, vol. 19, no. 4, pp. 396402, 2008.
[13] Phạm Thị Lan Anh, “Thực trạng an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan của các cửa hàng ăn tại khu du lịch Chùa Hương năm 2014”, Trường Đại học Y tế Công cộng, 2014.
[14] M. Choudhury, L. Mahanta, J. Goswami, M. Mazumder and B. Pegoo, “Socioeconomic profile and food safety knowledge and practice of street food vendors in the city of Guwahati, Assam, India”, Food Control, vol. 22, no. 2, pp. 196203. 2011.
[15] C. Muyanja, L. Nayiga, N. Brenda and G. Nasinyama, “Practices, knowledge and risk factors
of street food vendors in Uganda”, Food Control, vol. 22, no. 10, pp. 15511558, 2011.