Nhóm phosphate là một nhóm phụ gia thực phẩm được sử dụng phổ biến bởi khả năng làm tăng tính giữ nước, cải thiện cấu trúc, giữ màu và hương vị của các sản phẩm được chế biến từ thịt, cá, sữa, bánh nướng và nước giải khát. Phương pháp sắc ký trao đổi ion nhanh và có độ tin cậy cao đã được phát triển để xác định đồng thời một số dạng phosphate (acid ortho-phosphoric; pyrophosphate, triphosphate, hexametaphosphate) trong thực phẩm. Mẫu phân tích được chiết bằng nước deion tại nhiệt độ 25 ± 5oC trong 30 phút. Dung dịch mẫu được xác định bằng sắc ký trao đổi ion với các điều kiện: cột Dionex IonPacTM AS11 (4 x 250 mm, 9 µm) và tiền cột Dionex IonPaxTM AG11 (4 x 50 mm, 9 µm), dung dịch rửa giải là dung môi KOH, nước deion với chương trình gradient nồng độ thay đổi từ 20 mM đến 80 mM. Tốc độ dòng là 1 mL/phút. Phương pháp có độ đặc hiệu tốt, đường chuẩn của bốn chất có hệ số tương quan R2 > 0,9999 và độ lặp lại, độ thu hồi đạt yêu cầu của AOAC. Giới hạn phát hiện (LOD) của mỗi chất trong nhóm phosphate lần lượt là 12 mg/kg và 40 mg/kg. Phương pháp đã được áp dụng để xác định đồng thời một số dạng phosphate trong 50 mẫu thực phẩm cho kết quả: 15/50 mẫu phát hiện hàm lượng pyrophosphate, 2/50 mẫu phát hiện hàm lượng triphosphate, 18/50 mẫu phát hiện hexametaphosphate và 44/50 mẫu phát hiện acid ortho-phosphoric. Trong đó, 6/50 mẫu không phát hiện cả bốn chất. Các sản phẩm phát hiện nhóm phosphate có hàm lượng tính theo Phospho trong các sản phẩm dao động từ 67,9 mg/kg đến 2499 mg/kg.
polyphosphate, phosphate, sắc ký trao đổi ion, detector độ dẫn, thực phẩm
[1]. H. Komaba and M. Fukagawa, "Phosphate-a poison for humans?" Kidney International, vol. 90, no. 4, pp. 753-763, 2016.
[2]. M. Lammarino and A. D. Taranto, "Determination of polyphosphates in products of animal origin: application of a validated ion chromatography method for commercial samples analyses," European Food Research Technology, vol. 235, pp. 409-417, 2012.
[3]. S. L. Canhada et al., "Ultra-Processed Food Consumption and Increased Risk of Metabolic Syndrome in Adults: The ELSA-Brasil," Diabetes Care, vol. 46, no.2, pp. 369-376, 2022.
[4]. Z. Chen et al., "Ultra-processed food consumption and risk of type 2 diabetes: three large prospective U.S. cohort studies," Diabetes Care, vol. 46, no. 7, pp. 1335-1344, 2023.
[5]. ISO 5553:1980(en), Meat and meat products - Detection of polyphosphates, Edition 1, 1980.
[6]. A. Jastrzebska, "Capillary isotachophoresis as rapid method for determination of orthophosphates, pyrophosphates, tripolyphosphates and nitrites in food samples," Journal of Food Composition and Analysis, vol. 24, no. 7, pp. 1049-1056, 2011.
[7]. L. Wang, J. Li and L. Zhang, "Determination of polyphosphates in fish and shrimp muscles by capillary electrophoresis with indirect UV detection after phosphatase inhibition using high pressure pretreatment," Food Chemistry, vol. 15, no. 185, pp.349-354, 2015.
[8]. P. Hrynczyszyn, A. Jastrzębska, and E. Szłyk, "Determination of phosphate compounds in meat products by 31-Phosphorus Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy with methylenediphosphonic acid after alkaline extraction," Analytica Chimica Acta, vol. 673, no. 1, pp. 73-78, 2010.
[9]. A. Jastrzębska and E. Szłyk, "Application of 31P NMR for added polyphosphate determination in pork meat," Chemical Papers, vol. 63, no. 4, pp. 414-419, 2009.
[10]. A. Matsunaga et al, "Determination of Polyphosphates in Foods by HighPerformance Liquid Chromatography," Nippon Shokuhin Kogyo Gakkaishi, 37(1), pp. 20-25, 1990.
[11]. H. Cui, F. Cai, and Q. Xu, "Determination of tripolyphosphate in frozen cod and scallop adductor by ion chromatography," Journal of Chromatography A, 884(1-2), pp. 89-92, 2000.
[12]. H. S. Kim et al, "An optimised method for the rapid analysis of condensed phosphates in fishery and processed marine food products using ion chromatography and microwave sample processing," Food Additives & Contaminants: Part A: Chemistry, Analysis, Control, Exposure & Risk Assessment, 37(2), pp. 205-215, 2020.
[13]. H. H. Xie et al, "Simultaneous determination of five phosphates in dairy products by ion chromatography," Journal of Liquid Chromatography Related Technologies, 43(17-18), pp. 770-776, 2020.
[14]. Ministry of Health, Circular 24/2019/TT-BYT Guiding the management and use of food additives, 2019 (in Vietnamese).