Bìa tạp chí

 

009bet

Khảo sát khả năng ức chế nấm men của acid sorbic và cyclohoheximide ứng dụng vào quy trình định lượng Lactobacillus spp. trong chế phẩm sinh học probiotic

Trương Huỳnh Anh Vũ Nguyễn Hoàng Khuê Tú Lương Sơn Tùng Huỳnh Yên Hà Chu Vân Hải
Ngày phát hành 09/09/2022

Chi tiết

Cách trích dẫn
Trương Huỳnh Anh Vũ, Nguyễn Hoàng Khuê Tú, Lương Sơn Tùng, Huỳnh Yên Hà, Chu Vân Hải. "Khảo sát khả năng ức chế nấm men của acid sorbic và cyclohoheximide ứng dụng vào quy trình định lượng Lactobacillus spp. trong chế phẩm sinh học probiotic". Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực phẩm. tập 5 - số 3, pp. 349-360, 2022
Phát hành
PP
349-360
Counter
266

Main Article Content

Tóm tắt

Khả năng ức chế nấm men của acid sorbic và cycloheximide được chúng tôi tiến hành khảo sát trên 09 chủng nấm men “hoang dại” phân lập từ nhiều nguồn khác nhau. Acid sorbic được bổ sung vào môi trường thạch MRS với hai đồng độ 0,01 g/L (TCVN 5522 : 1991) và 1,4 g/L (TCVN 7906 : 2008). Kết quả cho thấy ở cả hai nồng độ khảo sát, hiệu quả ức chế các chủng nấm men của acid sorbic còn rất hạn chế. Ngược lại, kết quả khảo sát của môi trường thạch MRS bổ sung cycloheximide với dãy nồng độ 0,02; 0,04; 0,06; 0,08 và 0,10 g/L có khả năng ức chế hoàn toàn các chủng nấm men. Hiệu năng của môi trường thạch MRS có bổ sung 0,05 g/L cycloheximide được thử nghiệm với hai thông số độ phát triển (0,7 ≤ PR ≤ 1,4) và hệ số chọn lọc (SF ≥ 2) đạt yêu cầu theo ISO 11133. Kết quả cho thấy khả năng ức chế nấm men của cycloheximide cao hơn so với acid sorbic và đề xuất sử dụng môi trường thạch MRS với hàm lượng 0,05 g/L, pH 6,2 (sau khi hấp khử trùng) để thiết lập qui trình phân tích định lượng Lactobacillus spp. bằng kỹ thuật đổ đĩa với nhiệt độ ủ 37oC ± 1oC trong 72 ± 3 giờ. Bên cạnh đó, dữ liệu nghiên cứu còn góp phần cải tiến quy trình định lượng Lactobacillus spp. nhằm đảm bảo chất lượng kết quả kiểm nghiệm của các trung tâm, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thử nghiệm. Đồng thời nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của cơ quan nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa ở Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Từ khóa:

Cycloheximide, Lactobacillus spp., nấm men, probiotic, Saccharomyces spp.

Trích dẫn

[1]. P. Markowiak and K. Śliżewska, “Effects of probiotics, prebiotics, and synbiotics on human health,” Nutrients, vol 9, no. 9, pp. 1021, 2017.
[2]. M. Bermudez-Brito, J. Plaza-Díaz, S. Muñoz-Quezada, C. Gómez-Llorente, A.Gil, "Probiotic mechanisms of action," Annals of Nutrition and Metabolism, vol 61, no. 2, pp. 160-174, 2012.
[3]. C. Muyanja, J. Narvhus, J. Treimo, T. Langsrud, “Isolation, characterisation and identification of lactic acid bacteria from bushera: a Ugandan traditional fermented beverage,” International Journal of Food Microbiology, vol 80, pp. 201-210, 2003.
[4]. TCVN 5522:1991, “Lactobacillus Food products − Method for enumeration of Lactobacillus bacteria”.
[5]. Nguyen Lan Dung et, al., “Some research methods of microbiology”, Hanoi: Science and Technics Publishing House, Vol. 2, 1976.
[6]. NF EN 15789:2009, Animal feeding stuffs - Isolation and enumeration of yeast probiotic strains.
[7]. ISO 15214:1998, Microbiology of food and animal feeding stuffs - Horizontal method for the enumeration of mesophilic lactic acid bacteria - Colony count technique at 30°C.
[8]. ISO 11133:2014, Microbiology of food, animal feed and water - Preparation, production, storage and performance testing of culture media
[9]. A. Bell, L. Etchells, and F. Borg, “Influence of sorbic acid on the growth of certain species of bacteria, yeasts, and filamentous fungi,” Journal of Bacteriology, vol. 77, no. 5, pp. 573-580, 1958.
[10]. S. López and B. Mayo, “Identification and characterization of homofermentative mesphilic Lactobacillus strains isolated from artisan starter-free cheeses,” Applied Microbiology, vol. 25, pp. 233-238, 1997.
[11]. M. Corbo, M. Albenzio, M. De Angelis, A. Sevi, and M. Gobbetti, “Microbiological and biochemical properties of canestrato pugliese hard cheese supplemented with bifidobacteria,” Journal of Dairy Science, vol. 84, pp.551-561, 2001.

 Gửi bài