Tình hình sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, formol, hàn the, phẩm màu ngoài danh mục cho phép của Bộ Y tế trong chuỗi cung ứng thực phẩm vẫn còn là vấn đề cần quan tâm kiểm soát tại Việt Nam. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định tình trạng ô nhiễm hóa học trong một số mẫu thực phẩm thông dụng được lấy tại các cơ sở sản xuất, cửa hàng kinh doanh, chợ đầu mối cung cấp thực phẩm trên địa bàn huyện Lạc Thủy. Kết quả cho thấy: tỷ lệ nhiễm hàn the là 15,9%; trong đó, chả chiếm tỷ lệ cao nhất là 25%, giò lợn là 21,4%; thấp nhất là bún 7,7%, bánh phở 8,3%. Tỷ lệ nhiễm phẩm màu kiềm khá cao tới 58,5%; trong đó lạp sườn và hạt dưa chiếm tỷ lệ cao nhất trên 80%, và thấp nhất là bánh xu xê, bánh cốm với 33,3%. Tỷ lệ nhiễm formol là 24,3%, trong đó bánh phở và bún chiếm trên 30%. Tỷ lệ nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật trong rau củ quả là 35,6%, trong đó đậu đỗ có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 60%, rau cải là 55%, thấp nhất là cà chua và xà lách khoảng 10%.
Hóa chất bảo vệ thực vật, formol, hàn the, phẩm màu, thực phẩm
[1]. Who, Global situation of pesticide management in agriculture and public health, Report of a 2018 WHO-FAO survey, 2018.
[2]. General Statistics Office, "Food poisoning situation in 2020 and 2021," 2020.
[3]. Le Loi, " Evaluation of the risks of borax, formaldehyde, coliform, E. coli in foods in Nam Dinh province, 2011 – 2015," Journal of Food and Nutrition Sciences, vol. 12, no. 6, p. 34-38, 2016.
[4]. Pham The Hung, "The current situation of contamination of borax, alkaline dyes in processed foods and the management of food safety in Dien Bien Phu city in 2018," Specialized thesis level 2, Thai Binh University of Medicine and Pharmacy, 2019.
[5]. Tran Thi Kim Phung, "The reality of using borax in circulating foods in Quang Tri province," Journal of Practical Medicine, vol. 732, no. 9, p. 88-96, 2010.
[6]. Nguyen Thu Ngoc Diep, "Assessment of the actual situation of using borax, Formol, bleaching agents and colorants outside the list regulated by the Ministry of Health on the market in Ho Chi Minh City in 2008," Ho Chi Minh City Journal of Medicine, vol.12, no. 4, p. 320-324, 2008.
[7]. Truong Huu Hoai, "Evaluation of food contamination in DakLak province from 2014-2018," Vietnam Journal of Food control, vol. 3, no. 1, p. 44-52, 2019.
[8]. Do Thi Hoa, "The situation of using baking additives and colorants in some processed foods and knowledge, attitude and practice on food hygiene and safety of housewives in Dong Da district, Hanoi," Journal of Medical Research, vol. 32, no. 6, p. 301-321, 2004.
[9]. H. Hayun, K. Harmita, and T. B. Pramudita, "Determination of formaldehyde content in Wet Noodles by thin layer chromatography-densitometry after derivatization with nash reagent," Oriental Journal of Chemistry, vol. 33, no. 3, pp. 1400-1405. 2017.
[10]. E. Szpyrka and A. Kurdziel, "Evaluation of pesticide residues in fruits and vegetables from the region of south-eastern Poland," Food Control, vol. 48, pp. 137-142. 2015.
[11]. S. Mebdoua, M. Lazali, and S. Ounane, "Evaluation of pesticide residues in fruits and vegetables from Algeria," Food Additive Contaminant - Part B Surveill, vol. 10, no. 2, pp. 91-98. 2017.