Bìa tạp chí

 

009bet

Tần suất mang gen độc tố ruột của các chủng Staphylococcus aureus phân lập được trên thực phẩm ăn ngay tại thành phố Hồ Chí Minh

Nguyễn Đỗ Phúc Đặng Thùy Linh Lê Thị Mỹ Hương Trần Thị Thúy Nguyễn Thị Ngọc Bông Quách Kim Ngọc
Ngày phát hành 20/12/2020

Chi tiết

Cách trích dẫn
Nguyễn Đỗ Phúc, Đặng Thùy Linh, Lê Thị Mỹ Hương, Trần Thị Thúy, Nguyễn Thị Ngọc Bông, Quách Kim Ngọc. "Tần suất mang gen độc tố ruột của các chủng Staphylococcus aureus phân lập được trên thực phẩm ăn ngay tại thành phố Hồ Chí Minh". Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực phẩm. tập 3 - số 4, pp. 226-230, 2020
Phát hành
PP
226-230
Counter
834

Main Article Content

Tóm tắt

Tạp nhiễm Staphylococcus aureus trong thực phẩm ăn ngay, không qua chế biến (RTE) thường gây ra các ca ngộ độc thực phẩm tại Việt nam. Mục đích của nghiên cứu này nhằm phân tích tần suất mang gen sinh độc tố ruột (gen sea, seb, sec, sed and see) của các chủng Staphylococcus aureus đã phân lập trên các nền mẫu thực phẩm ăn ngay, không qua chế biến tại thành phố Hồ Chí Minh. 76 chủng Staphylococcus aureus được phân lập từ 200 mẫu thực phẩm lấy ngẫu nhiên từ các quầy bán thực phẩm trên đường phố, bao gồm patê, chả lụa, xá xíu, thịt heo quay, vịt quay được thu thập tại các Quận 5, 6, 7 và 8 tại thành phố Hồ Chí Minh. Các chủng Staphylococcus aureus được lưu giữ ở -70oC và được sử dụng để phân tích các gen sinh độc tố ruột. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6/75 (7,9%) chủng Staphylococcus aureus mang gen sinh độc tố ruột, trong đó, 01 chủng mang gen sea (1,32%) trong patê (Quận 8), 03 chủng mang gen sec (3,95%) gồm 02 chủng trong chả lụa (Quận 7 và 8) và 01 chủng trong vịt quay (Quận 8) và 02 gen see (3,95%), trong đó 01 chủng trong patê (Quận 8) và 01 chủng trong chả lụa (Quận 8). Đây có thể là mối nguy cho sức khỏe công đồng và cần có những hướng dẫn thực hành vệ sinh tốt.

Từ khóa:

Gen sinh độc tố ruột, S.aureu, thực phẩm ăn ngay, thành phố Hồ Chí Minh

Trích dẫn

[1]. B. T. M. Huong, Z. H. Mahmud, S. B. Neogi, A. Kassu, N. V. Nhien, A. Mohammad, M. Yamato, F. Ota, N. T. Lam, H. T. A. Dao, N. C. Khan, “Toxigenicity and genetic diversity of Staphylococcus aureus isolated from Vietnamese ready-to-eat foods”, Medical Publisher, vol. 21, pp. 166-171, 2010.
[2]. E. D. Giannatale, V. Prencipe, A. Tonelli, C. Marfoglia and G. Mogliprati, “Characterisation of Staphylococcus aureus strains isolated from food fo human consumption”, Veterinaria Italiana, vol. 47, no.2, pp.165-173, 2011.
[3]. W. M. Johnson, S. D. Tyler, “PCR detection of genes for enterotoxins, Exfoliative toxins, and toxinshock syndrome toxin-1 in Staphylococcus aureus”, Diagnostic molecular microbiology, principles and application, pp. 294-299, 1991.
[4]. N. Đ. Phúc, N. T. H. Oanh, “Tỷ lệ nhiễm Staphylococcus aureus trong nhóm sản phẩm thịt sử dụng trực tiếp tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2017, Tạp chí Phân tích Hóa, lý và Sinh học”, tập 23, số 5 (đặc biệt), tr. 117-121, 2018.
[5]. E. Perez-Roth, F. Claverie-Martin, J. Villar, S. Mendez-Alvarez, “Multiplex PCR for simultaneous identification of Staphylococcus aureus and detection of methicillin and mupirocin resistance”, Journal of Clinical Microbiology; vol. 39, no. 11, pp. 4037-4041, 2001.
[6]. V. L. M. Rall, J. M. Sfocin, V. C. M. Augustini, M. T. Watanabe, A. Jr. Fernandes, R. Rall, M. G Silva, J.P. Jr. Araujo, “Detection of enterotoxin genes of Staphylococcus sp. isolated form nasal cavities and hand of food handlers”, Brazilian Journal of Microbiology, vol. 41, no. 1, pp. 59-65, 2010.
[7]. Waranwan Wongboot, Chayriya Chomvarin and Wises Namwat, “Phenotypic and genotypic detection of enterotoxins, toxic shock syndrome toxin-1 and of methicillin resistance in Staphylococcus aureus isolated from retail ready to eat foods in northeastern Thailand”, The Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health, vol. 46, no.1, pp. 97-104, 2015.
[8]. M. Yisalan, Z. Yanying, T. Junni, T. Cheng, C. Juan and L. Ji, “Antimicrobial susceptibility and presence of resistance and enterotoxin/enterotoxin-likes genes in Staphylococcus aureus from food”, Journal of Food, vol. 16, no.1, pp.76-84, 2017.

 Gửi bài