Bìa tạp chí

 

009bet

Investigation into infectability and antimicrobial susceptibility of Salmonella spp. isolated from fresh seafood at traditional markets in Ho Chi Minh city

Truong Huynh Anh Vu Nguyen Hoang Khue Tu Chu Van Hai Huynh Yen Ha
Received: 12 Jan 2021
Revised: 10 Mar 2021
Accepted: 10 Mar 2021
Published: 31 Mar 2021

Article Details

How to Cite
Truong Huynh Anh Vu, Nguyen Hoang Khue Tu, Chu Van Hai, Huynh Yen Ha. "Investigation into infectability and antimicrobial susceptibility of Salmonella spp. isolated from fresh seafood at traditional markets in Ho Chi Minh city". Vietnam Journal of Food Control. vol. 4, no. 1, pp. 52-61, 2021
PP
52-61
Counter
802

Main Article Content

Abstract

In this study, a total of 380 fresh seafood samples (fish, shrimp, squid) were collected randomly at conventional markets of districts in Ho Chi Minh city. Salmonella strains were detected by the traditional method (ISO 6579-1:2017) and conformed by PCR technique (TCVN 8342:2010), serotyping according to ISO/TR 6579-3:2014 and Kirby-Bauer methods evaluated antibiotic resistance's ability. As a result, 85 Salmonella strains were isolated, and the proportion of infection was 22,37% (85/380). The proportion of Salmonella strains that resisted 01 antibiotics was 85,88% (73/85), and 10,59% (09/85) accounted for that of strains that resisted 02 to 05 antibiotics. Also, strains representing resistance towards 06 to 11 antibiotics occupied 4,71% (04/85). Antimicrobial drugs resisted the most were tetracycline 43, 53% (37/85). In contrast, 98,82% (84/85) of Salmonella strains were sensitive to ceftazidime. The proportion of multi-drug resistance was 15,29% (13/85). The familiar combinations of antibiotic resistance were ampicillin, streptomycin, tetracycline, and trimethoprim/sulfamethoxazole (AM, STR, TE, SXT), with 46,15% (6/13). There were six distinguished serovars, including S. Kentucky (05 strains); S. Infantis (02 strains); S. Agona and S. Postdam (01 strain); S. Saintpaul, S. Braenderup (01 strain). 92.31% of serovar detected resistance genes (blaTEM, strA: 53.85%; blaSHV: 7.69%; tetA: 92.31%; tetB: 7.69% and sul1: 23.08%). Three serovars with genotype (blaTEM, strA, tetA, sul1) matched the antibiotic resistance phenotype (AM, STR, TE, SXT), namely S. Kentucky (02) and S. Saintpaul (01), the both isolated from fish samples.

Keywords:

Multi-drug resistance, antimicrobial resistance, Salmonella, seafood

References

[1]. A. Doosti, E. Mahmoudi, M. S. Jami, A. M. Farsani, “Prevalence of aadA1, aadA2, aadB, strA and strB genes and their associations with multidrug resistance phenotype in Salmonella Typhimurium isolated from poultry carcasses,” The Thai Veterinary Medicine, vol 46, no. 4, pp. 691-697, 2016.
[2]. CLSI, Performance Standards for Antimicrobial Susceptibility Testing. 28th ed. CLSI supplement M100. Wayne, PA: Clinical and Laboratory Standards Institute.
[3]. G. Guillaume, D. Verbrugge, M. C. Libotte, W. Moens, J. Collard, “PCR typing of tetracycline resistance determinants (Tet A-E) in Salmonella enterica serotype Hadar and in the microbial community of activated sludges from hospital and urban wastewater treatment facilities in Belgium,” FEMS Microbiology Ecology, vol. 32, pp. 77-85, 2000.
[4]. ISO/TR 6579-3:2014, Microbiology of the food chain - Horizontal method for the detection, enumeration and serotyping of Salmonella - Part 3: Guidelines for serotyping of Salmonella spp.
[5]. ISO 6579-1:2017, Microbiology of the food chain - Horizontal method for the detection, enumeration and serotyping of Salmonella - Part 1: Detection of Salmonella spp.
[6]. Lê Văn Du, Hồ Thị Kim Hoa, “Tình hình tồn dư chất tạo nạc, kháng sinh và nhiễm Salmonella trong thịt heo và gà tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp, tập 5, tr. 46-55, 2017.
[7]. Nguyễn Thanh Việt, Nghiêm Ngọc Minh, Võ Thị Bích Thuỷ, “Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn Salmonella phân lập từ mẫu thịt lợn, thịt bò và thịt gà tại các chợ bán lẻ tại Hà Nội,” Tạp chí Công nghệ Sinh học, tập 16, số 3, tr. 553-564, 2018.
[8]. Quyết định 2625/QĐ-BNN-TY, Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý sử dụng kháng sinh và phòng chống kháng kháng sinh trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2017-2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2017.
[9]. L. Q. Phong , S. Ueda, N. T. N. Hue, D. T. V. Khanh, H. T. A. Van, T. T. T. Nga, I. Hirai, T. Nakayama 3, R. Kawahara, D. T. Hung, V. Q. Mai, and Y. Yamamoto, “Characteristics of extended-spectrum β-Lactamase producing Escherichia coli in retail meats and shrimp at a local market in Vietnam,” Foodborne Pathogens and Disease, vol. 12, 2015.
[10]. S. Chen, S. Zhao, D. G. White, C. M. Schroeder, R. Lu, H. Yang, P. F. McDermott, S. Ayers, and J. Meng, “Characterization of Multiple-Antimicrobial-Resistant Salmonella Serovars Isolated from Retail Meats,” Applied and Environmental Microbiology, vol 70, no. 1, pp. 1-7, 2004.
[11]. TCVN 8342:2010, Thủy sản và sản phẩm thủy sản - Phát hiện Salmonella bằng kỹ thuật phản ứng chuỗi polymeraza (PCR).
[12]. Thông tư 14/2011/TT-BYT, Hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh tra, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Bộ Y tế, 2011.

 Submit