Bìa tạp chí

Website: https://vjfc.nifc.gov.vn/

009bet

Nghiên cứu tạo mẫu chuẩn thực phẩm bổ sung nhằm phân tích các kim loại Ca, Fe, Se và Zn

Trần Thanh Sơn Đặng Văn Kết Lê Thị Phương Thảo Đặng Hữu Cường Trần Thị Thu Trang Nguyễn Thị Thảo Nguyên Đặng Thị Oanh
Ngày nhận: 09/08/2024
Đã sửa đổi: 21/06/2025
Ngày chấp nhận: 22/06/2025
Ngày đăng: 30/06/2025

Chi tiết

Các trích dẫn
Trần Thanh Sơn, Đặng Văn Kết, Lê Thị Phương Thảo, Đặng Hữu Cường, Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Thảo Nguyên, Đặng Thị Oanh. "Nghiên cứu tạo mẫu chuẩn thực phẩm bổ sung nhằm phân tích các kim loại Ca, Fe, Se và Zn". Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực phẩm. tập 8 - số 2, pp. 106-114, 2025
Phát hành
PP
106-114
Counter
7

Main Article Content

Tóm tắt

Thực phẩm bổ sung ngày càng phổ biến đối với người tiêu dùng vì tính tiện lợi và giá trị dinh dưỡng mang lại. Trong các thực phẩm bổ sung thì các khoáng chất thiết yếu là một trong những thành phần bổ sung nhiều vì tác động tích cực của nó đối với sức khỏe con người ở mọi lứa tuổi, trong đó không thể không kể đến Calci, Kẽm, Sắt và Seleni. Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm đến tay người tiêu dùng, việc tăng cường các biện pháp kiểm soát là cần thiết thông qua kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. Để đảm bảo sự tin cậy của kết quả kiểm nghiệm, mẫu chuẩn là công cụ hữu hiệu được sử dụng trong phòng thí nghiệm. Mẫu chuẩn sử dụng trong các phòng thí nghiệm hiện nay còn phụ thuộc nhiều vào nguồn cung của nước ngoài với chi phí cao và không thuận tiện trong cung ứng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm sản xuất thành công một mẫu chuẩn thực phẩm bổ sung Ca, Zn, Fe, và Se để có thể cung cấp cho các phòng thí nghiệm trong nước. Kết quả nghiên cứu đã sản xuất được mẫu chuẩn có giá trị đặc tính đối với hàm lượng Ca, Zn, Fe, và Se lần lượt như sau: 786 ± 19,8 (mg/100g); 6,35 ± 0,40 (mg/100g); 7,42 ± 0,30 (mg/100g); và 18,4 ± 1,10 (µg/100g) có hạn sử dụng ước tính trong 1197 ngày.

Từ khóa:

mẫu chuẩn, thực phẩm bổ sung, kim loại

Trích dẫn

[1]. S. Caroli et al., “A pilot study for the production of a certified reference material for trace elements in honey,” Microchemical Journal, vol. 67, no. 1–3, pp. 227–233, 2000.
[2]. H. Nguyen Thi, P. T. Le Thi, H. C. Dang, H. T. Luu Thi, and H. H. Le Thi, “Study on the production of Reference Material (RM) for Vitamin B1, B2, B6 in health supplements,” Vietnam Journal of Food Control, vol. 4, no. 4, pp. 307–314, 2021.
[3]. P. T. Le Thi, H. Nguyen Thi, H. Tran Thi, and C. Nguyen Minh, “Study on the Production of Reference Material of Heavy Metals (As, Cd, Pb, Hg) in Water,” Vietnam Journal of Food Control, vol. 5, no. 1, pp. 37–46, 2022.
[4]. P. T. Le Thi et al., “Production of certified reference material Escherichia coli in milk-based product,” Vietnam Journal of Food Control, vol. 5, no. 4, pp. 598–607, 2022.
[5]. K. E. Sharpless, S. Margolis, and J. Brown Thomas, “Determination of vitamins in food-matrix Standard Reference Materials,” Journal of Chromatography A, vol. 881, iss. 1–2, pp. 171–181, 2000.
[6]. J. B. Thomas, J. H. Yen, M. M. Schantz, B. J. Porter, and K. E. Sharpless, “Determination of caffeine, theobromine, and theophylline in standard reference material 2384, baking chocolate, using reversed-phase liquid chromatography,” Journal of Agricultural and Food Chemistry, vol. 52, no. 11, pp. 3259–3263, 2004.
[7]. M. M. Schantz et al., “Development of botanical and fish oil standard reference materials for fatty acids,” Analytical and Bioanalytical Chemistry, vol. 405, no. 13, pp. 4531–4538, 2013.
[8]. J. Lee et al., “Development of an infant formula certified reference material for the analysis of organic nutrients,” Food Chemistry, vol. 298, pp. 125088, 2019.
[9]. M. Rutkowska, J. Namieśnik, and P. Konieczka, “Production of certified reference materials - homogeneity and stability study based on the determination of total mercury and methylmercury,” Microchemical Journal, vol. 153, no. 2019, pp. 104338, 2020.
[10]. Ministry of Health, QCVN 8-2:2011/BYT – National Technical Regulation on the Limits of Heavy Metal Contaminants in Food, 2010 [in Vietnamese].
[11]. Ministry of Health, QCVN 8-1:2011/BYT – National Technical Regulation on the Limits of Mycotoxin Contaminants in Food, 2011 [in Vietnamese].
[12]. Ministry of Health, Circular No. 43/2014/TT-BYT on the Regulation of Functional Food Management, 2014 [in Vietnamese].
[13]. A. Catharine. Ross, “DRI, Dietary Reference Intakes : Calcium, Vitamin D”. National Academies Press, 2011.
[14]. H. Górska-Warsewicz, K. Rejman, W. Laskowski, and M. Czeczotko, “Milk and Dairy Products and Their Nutritional Contribution to the Average Polish Diet,” Nutrients, vol. 11, no. 8, pp. 1771, 2019.
[15]. AOAC Official Method, Calcium, Copper, Iron, Magnesium, Manganese, Potassium, Phosphorus, Sodium, and Zinc in Fortified Food Products. Microwave Digestion and Inductively Coupled Plasma-Optical Emission Spectromatry, 2011.
[16]. AOAC Official Method, Minerals and Trace Elements in Infant Formula. 2015.
[17]. International Standard Organization, “ISO 13528:2022 Statistical methods for use in proficiency testing by interlaboratory comparisons,” 2022.
[18]. “z -Scores and other scores in chemical proficiency testing—their meanings, and some common misconceptions,” Analytical Methods, vol. 8, no. 28, pp. 5553–5555, 2016.
[19]. International Standard Organization, ISO GUIDE 35:2017 Reference Materials - Guidance for characterization and assessment of homogeneity and stability, 2017.
[20]. National Institute of Standard and Technology, “SRM 1846 (Infant Formula) Certificate of Analysis,” no. 9, pp. 1–10, 2007.
[21]. National Institute of Standard and Technology, “SRM 3233 (Fortified Breakfast Cereal) Certificate of Analysis,” Sigma-Aldrich, no. 281, pp. 1, 2019.

 Gửi bài