Bìa tạp chí

 

009bet

Xác định đồng thời 07 glucocorticoid trong mỹ phẩm bằng sắc ký lỏng khối phổ hai lần (LC-MS/MS)

Bùi Quang Đông Vũ Thị Phương Trần Thị Vân Anh Trần Cao Sơn
Ngày phát hành 15/06/2020

Chi tiết

Cách trích dẫn
Bùi Quang Đông, Vũ Thị Phương, Trần Thị Vân Anh, Trần Cao Sơn. "Xác định đồng thời 07 glucocorticoid trong mỹ phẩm bằng sắc ký lỏng khối phổ hai lần (LC-MS/MS)". Tạp chí Kiểm nghiệm và An toàn thực phẩm. tập 3 - số 2, pp. 115-124, 2020
Phát hành
PP
115-124
Counter
577

Main Article Content

Tóm tắt

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp với đầu dò khối phổ ba tứ cực sử dụng kỹ thuật ion hóa phun điện tử (LC-ESI-MS/MS) để xác định và định lượng đồng thời 7 glucocorticoids gồm hydrocortisone acetate (HCA), cortisone acetate (COA), prednison (PDS), prednisolone (PDL), methylprednisolone (MPL), dexamethasone (DEX)) và fluocinolone acetonid (FLA) đã được xây dựng và thẩm định. Phương pháp có thể được sử dụng để xác định các glucocorticoid trộn trái phép trong mỹ phẩm dạng kem và dạng gel bôi. Các chất phân tích trong mẫu được chiết lặp với ethyl acetate, làm sạch bằng cột chiết pha rắn C18 và phân tích trên sắc ký lỏng khối phổ hai lần. Các hợp chất được phân tách bằng sắc ký lỏng pha đảo kết hợp với rửa giải gradient nồng độ: 0,1% acid formic trong nước và acetonitril. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng cho PDS, PDL và FLA lần lượt là 0,3 µg/g và 0,6 µg/g và đối với những chất khác là 0,03 và 0,12 µg/g. Độ lặp lại dưới 23% và độ thu hồi trong khoảng 80-110% đáp ứng yêu cầu Châu Âu theo EC-657/2002. Phương pháp được ứng dụng thành công để phân tích 20 mẫu mỹ phẩm trên thị trường Việt Nam. Kết quả cho thấy có khoảng 20% mẫu thử chứa glucocorticoid với nồng độ dao động từ 0,175 đến 16,2 µg/g.

Từ khóa:

Glucocorticoids, mỹ phẩm, LC-MS/MS, hydrocortisone acetate, cortisone acetate, prednisone, prednisolone, methyl prednisolone, dexamethasone, fluocinolone acetonide

Trích dẫn

1. Mai Tất Tố, Vũ Thi Trâm, Dược lý học, Quyển. 2. Hà Nôi: Nhà xuất bản Y học, tr. 290­294, 2007.
2. Trần Đức Hậu, Hóa dược, Quyển. 2. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học, tr. 510­511, 2014.
3. Nguyễn Quốc Tuấn và Đỗ Châu Minh Vĩnh Thọ, “Nghiên cứu xây dựng qui trình phân tích một số glucocorticoid ngụy tạo trong mỹ phẩm điều trị mụn, làm trắng da bằng phương pháp LC­MS­MS”, Tạp chí Dược học, số 502, tháng 2/2018, tr. 67­72, 2018.
4. Huỳnh Lâm Tú Anh và Đỗ Châu Minh Vĩnh Thọ, “Nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích đồng thời một số glucocorticoid ngụy tạo trong mỹ phẩm làm trắng da, điều trị mụn bằng phương pháp HPLC/PDA”, Tạp chí Dược học, số 515, tháng 3/2019, tr. 71­75, 2019.
5. Lê Thị Hường Hoa, “Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện và xác định hàm lượng một số chất bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm”, Luận án tiến sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội, 2013
6. S. Abrol, M. Wani and R.Harma, “Misuse of topical corticosteroids on facial skin”, Department of Dermatology, Government Medical College, Jammu, India, 2017.7. F. A. Sendrasoa, I. M. Ranaivo, M. Andrianarison, O. Raharolahy, N. H. Razanakoto and L.
S. Ramarozatovo, “Topical Corticosteroids for Cosmetic Purpose in Antananarivo, Madagascar”, Department of Dermatology, University Hospital Joseph Raseta Befelatanana, Antananarivo, Madagascar, 2017.
8. Annexes of the ASEAN Cosmetic Directive, Annex III, Part 1, March, 2013.
9. V. Giaccone, G. Polizzotto, A. Macaluso, G.Cammilleri and V.Ferrantelli “Determination of Ten Corticosteroids in Illegal Cosmetic Products by a Simple, Rapid, and High­Performance LC­MS/MS Method”, Published in International Journal of Analytical Chemistry, vol. 2017, no. 2, 2017.
10. J.B. Golubović, B.M. Otašević, A.D. Protić and M.L.Zečević, “Liquid chromatography/tandem mass spectrometry for simultaneous determination of undeclared corticosteroids in cosmetic creams”, University of Belgrade­Faculty of Pharmacy, Department of Drug Analysis, Vojvode Stepe 450, Belgrade, Serbia, 2015.
11. B. Desmedt, E. Van Hoeck, V. Rogiers, P. Courselle, J. O. De Beer, K. De Paepe and E. Deconinck , “Characterization of suspected illegal skin whitening cosmetics”, Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, vol. 90, pp. 85­91, 2014.

 Gửi bài